10 ĐẾN 15% KHÔ DẦU CỌ TRONG CÔNG THỨC, LỢN CON CAI SỮA SẼ PHẢN ỨNG THẾ NÀO?

Lượt xem 84

J. SHOULDERS VÀ Hans H. STEIN

Khô dầu cọ là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất dầu hạt cọ. Mặc dù thành phần axit amin và khả năng tiêu hóa trong khô dầu cọ kém hơn so với khô dầu đậu nành, nhưng nó có thể cung cấp lượng protein đáng kể trong khẩu phần ăn của lợn và có thể được sử dụng để giảm chi phí thức ăn.

Một thí nghiệm đã được tiến hành để kiểm tra giả thuyết rằng khô dầu cọ có thể thay thế một phần ngô và khô dầu đậu tương trong khẩu phần thức ăn giai đoạn 2 cho lợn cai sữa mà không ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất tăng trưởng.

 

BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

Tổng số 160 con lợn được cai sữa ở khoảng 20 ngày tuổi. Tất cả lợn được cho ăn theo chế độ ăn thông thường ở giai đoạn 1 trong 12 ngày sau khi cai sữa, và sau đó chúng được phân bổ ngẫu nhiên vào bốn nhóm thí nghiệm, với năm con lợn mỗi chuồng và tám chuồng lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Lợn có khối lượng trung bình lúc bắt đầu thí nghiệm là 8,41 kg. Bốn chế độ ăn giai đoạn 2 đã được xây dựng (Bảng 1). Chế độ ăn cơ bản dựa trên bột ngô và đậu tương, 4% bột cá và không có khô dầu cọ. Ba chế độ ăn còn lại được xây dựng bằng cách bổ sung 5, 10 hoặc 15% khô dầu cọ vào khẩu phần thay thế một phần ngô và khô đậu tương.

Trọng lượng cơ thể của từng con lợn được ghi lại khi bắt đầu thí nghiệm, sau 10 ngày và khi kết thúc thí nghiệm sau 21 ngày. Việc phân bổ thức ăn hàng ngày và thức ăn thừa cũng được ghi lại. Từ những dữ liệu này, mức tăng trọng trung bình hàng ngày, lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày và tỷ lệ tăng trọng trung bình trên thức ăn đã được tính toán cho từng nhóm thí nghiệm.

BỔ SUNG KHÔ DẦU CỌ LÀM GIẢM HIỆU SUẤT TRONG MƯỜI NGÀY ĐẦU TIÊN, NHƯNG KHÔNG GIẢM TRONG GIAI ĐOẠN SAU.

Trọng lượng cơ thể vào ngày thứ 10 cho thấy sự giảm tuyến tính ( <0,05) khi tỷ lệ khô dầu cọ trong chế độ ăn tăng lên (Bảng 2). Tuy nhiên, đến ngày thứ 21, không quan sát thấy sự khác biệt đáng kể về trọng lượng cơ thể ở những con lợn được cho ăn khẩu phần thử nghiệm. Tăng trọng trung bình hàng ngày và tỷ lệ tăng trọng so với thức ăn trong mười ngày đầu tiên cũng cho thấy sự giảm tuyến tính ( <0,05) khi tỷ lệ khô dầu cọ trong khẩu phần tăng lên, trong khi tăng trọng và tăng trọng trung bình hàng ngày giai đoạn từ ngày thứ 11 đến ngày 21 và từ ngày 0 đến ngày 21 không bị ảnh hưởng bởi việc tăng lượng khô dầu cọ. Lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày không bị ảnh hưởng bởi lượng khô dầu cọ trong khẩu phần ở bất kỳ giai đoạn nào. Điều này cho thấy rằng không có vấn đề về tính ngon miệng với khẩu phần có chứa khô dầu cọ nhưng do hàm lượng ME trong khô dầu cọ thấp hơn so với ngô và khô dầu đậu tương nên lợn ăn khẩu phần có chứa khô dầu cọ không thể tiêu thụ đủ năng lượng để duy trì tốc độ tăng trưởng tương tự với lô đối chứng trong 10 ngày đầu tiên của thí nghiệm.

NHỮNG ĐIỂM CHÍNH

  • Trọng lượng cơ thể, tăng trọng trung bình hàng ngày và tỷ lệ tăng trọng so với thức ăn giảm trong 10 ngày đầu tiên của giai đoạn 2 khi thêm khô dầu cọ vào khẩu phần ăn. Tuy nhiên, đến ngày thứ 21, không có sự khác biệt đáng kể nào được quan sát thấy giữa các chế độ ăn đối với bất kỳ thước đo nào về hiệu suất tăng trưởng.
  • Có thể cho lợn cai sữa ăn tới 15% khô dầu cọ, thay thế ngô và khô đậu tương mà không ảnh hưởng đến năng suất tăng trưởng tổng thể.

Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm chứa 0, 5%, 10% hoặc 15% khô dầu cọ (PKM)

 

Chế độ ăn

Chỉ tiêu

PKM 0%

PKM 5%

PKM 10%

PKM 15%

GE, kcal/kg

3,978

4.098

4.138

4.195

CP, %

20,66

20,69

22.00

20,78

DM, %

58.07

58.22

58,85

58,68

Tro, %

5,00

5,57

4,71

5,52


Bảng 2. Năng suất tăng trưởng của heo con được cho ăn khẩu phần có 0, 5%, 10% hoặc 15% khô dầu cọ (PKM)

 

Chế độ ăn

giá trị P

Chỉ tiêu

PKM 0%

PKM 5%

PKM 10%

PKM 15%

tuyến tính

bậc hai

Cân nặng, kg

           

Ngày 0

8,41

8,44

8,43

8,37

0,065

0,026

ngày 10

11.04

10,93

10.7

10,67

0,014

0,704

Ngày 21

16,71

16,5

16,24

16.23

0,162

0,696

ADG, g/ngày

           

ngày 10

262,5

252.2

231.1

225,6

0,014

0,828

Ngày 21

514.9

506.2

508

507.2

0,781

0,82

Ngày 0 đến 21

394,9

386.6

373.2

375.2

0,204

0,684

ADFI, g/ngày

           

ngày 10

451.4

443,5

432

436.3

0,451

0,718

Ngày 21

825,5

836

818.6

844.2

0,835

0,855

Ngày 0 đến 21

647.2

648.9

651,5

649.7

0,921

0,94

G:F

           

ngày 10

0,59

0,58

0,54

0,52

0,016

0,784

Ngày 21

0,63

0,61

0,65

0,6

0,882

0,664

Ngày 0 đến 21

0,61

0,6

0,58

0,58

0,085

0,645

Báo cáo này dựa trên dữ liệu chưa được công bố của J. Shoulders và HH Stein.

Nguồn: Hans H. Stein
Biên dịch: Acare VN Team

Lượt xem 84

2016 – 2024 ACARE VIETNAM ALL RIGHTS REVERSED